Bạn hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc và lo lắng về vi phạm bản quyền âm nhạc? Bài viết này sẽ giải thích rõ vi phạm bản quyền âm nhạc là gì, giúp bạn nhận biết các hành vi xâm phạm và cung cấp cách phòng tránh hiệu quả. Từ việc sao chép, sử dụng trái phép đến biểu diễn công khai không xin phép, bạn sẽ nắm được những thông tin cần thiết để bảo vệ tác phẩm của mình và tránh những rắc rối pháp lý không đáng có.
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2022), các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền tác giả, bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản:
Các hành vi xâm phạm quyền tác giả:
Xâm phạm quyền nhân thân theo quy định tại Điều 19 của Luật.
Xâm phạm quyền tài sản theo Điều 20, như việc sử dụng, sao chép trái phép tác phẩm.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tại Điều 25, 25a và 26 (về sử dụng tác phẩm đã công bố trong một số trường hợp không xin phép hoặc phải trả nhuận bút).
Cố tình phá vỡ hoặc vô hiệu hóa các biện pháp công nghệ bảo vệ quyền tác giả, nhằm thực hiện hoặc tạo điều kiện cho hành vi xâm phạm.
Sản xuất, phân phối, kinh doanh các thiết bị hoặc dịch vụ hỗ trợ xâm phạm quyền tác giả, trong khi biết hoặc có căn cứ để biết hành vi đó là vi phạm.
Tự ý xóa, chỉnh sửa hoặc làm sai lệch thông tin quản lý quyền, từ đó tạo điều kiện hoặc che giấu hành vi vi phạm.
Phát tán hoặc cung cấp bản sao tác phẩm có thông tin quản lý quyền bị xóa, sửa đổi trái phép, khi biết hoặc có lý do để tin rằng hành vi đó sẽ tiếp tay cho việc xâm phạm quyền tác giả.
Không tuân thủ quy định về miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian theo khoản 3 Điều 198b.
Vi phạm bản quyền âm nhạc là gì?
Xâm phạm quyền tài sản đối với tác phẩm âm nhạc
Theo Điều 20 (đã được sửa đổi), quyền tài sản của tác giả bao gồm việc kiểm soát các hoạt động khai thác tác phẩm, đặc biệt là:
Sao chép toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, dù trực tiếp hay gián tiếp (trừ trường hợp được pháp luật cho phép). Sử dụng tác phẩm vì mục đích thương mại (như phát sóng, biểu diễn, ghi âm/ghi hình, phân phối…) mà không có sự cho phép hợp pháp từ chủ sở hữu quyền tác giả.
Như vậy, sao chép tác phẩm âm nhạc hoặc sử dụng tác phẩm cho mục đích thương mại mà không được phép từ chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi xâm phạm quyền tài sản. Những vi phạm này có thể bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành, từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Nếu bạn cần làm bản tóm tắt ngắn gọn cho training nội bộ hoặc phổ biến pháp luật trên mạng xã hội, mình có thể hỗ trợ thêm.
Các hành vi vi phạm bản quyền âm nhạc
Sao chép và phân phối trái phép tác phẩm
Đây là hành vi tạo bản sao hoặc phát tán tác phẩm âm nhạc mà không có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Hình thức vi phạm bao gồm:
Tải nhạc từ các website lậu, không có bản quyền.
Sao chép CD, bản nhạc, sheet nhạc mà chưa xin phép.
Chỉnh sửa, remix, phối khí lại tác phẩm mà không được cấp quyền.
Bán hoặc chia sẻ các file nhạc, đĩa CD/DVD không bản quyền.
Phát nhạc trái phép trên các nền tảng trực tuyến như YouTube, TikTok, Facebook…
Sử dụng trái phép trong tác phẩm thứ cấp
Hành vi này xảy ra khi sử dụng tác phẩm âm nhạc trong các sản phẩm khác như phim, quảng cáo, video clip, chương trình truyền hình… mà không xin phép. Các dạng thường gặp:
Dùng nhạc nền trong clip YouTube, TikTok, phim ngắn…
Thực hiện bản cover, remix, mashup và phát hành công khai.
Tạo sản phẩm âm nhạc dựa trên bản gốc (chuyển thể, cải biên) nhưng không được đồng ý từ chủ sở hữu quyền tác giả.
Chia sẻ trái phép trên môi trường Internet
Việc đưa các bài hát, bản nhạc lên nền tảng số mà không có giấy phép hoặc sự chấp thuận của chủ sở hữu cũng là hành vi vi phạm. Dù chỉ đơn giản là chia sẻ một đoạn nhạc lên mạng xã hội, nếu không tuân thủ quy định bản quyền, cá nhân hoặc tổ chức đó vẫn có thể bị xử lý.
Các hành vi vi phạm bản quyền âm nhạc
Vi phạm bản quyền âm nhạc bị xử lý như nào?
Hành vi sao chép tác phẩm không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả
Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP), người thực hiện hành vi sao chép tác phẩm mà chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xử phạt:
Mức phạt: từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục: buộc gỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới dạng điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố cho mục đích thương mại
Căn cứ Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP), mức xử phạt được áp dụng như sau:
Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố với mục đích thương mại mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các trường hợp:
Phát nhạc tại nhà hàng, cơ sở lưu trú, cửa hàng, siêu thị để phục vụ kinh doanh mà không trả tiền bản quyền.
Phát sóng trên truyền hình, phát thanh hoặc sử dụng trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng hay các hoạt động thương mại khác mà không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, viễn thông hoặc trên môi trường số mà sử dụng trái phép bản ghi âm, ghi hình đã công bố.
Ngoài việc xử phạt bằng tiền, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm còn bị buộc dỡ bỏ các bản sao vi phạm được lưu trữ, phát hành dưới dạng điện tử, trên mạng hoặc thiết bị số.
Vi phạm bản quyền âm nhạc không chỉ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghệ sĩ và nhà sản xuất, mà còn tạo ra nhiều hệ lụy pháp lý cho người sử dụng. Trong bối cảnh số hóa mạnh mẽ, BHMedia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền tác giả, hỗ trợ nghệ sĩ xử lý tranh chấp và nâng cao nhận thức cộng đồng về bản quyền. Để tránh rơi vào tình trạng vi phạm bản quyền âm nhạc, cá nhân và tổ chức cần chủ động tìm hiểu pháp luật, sử dụng nội dung đúng cách và hợp tác với các đơn vị chuyên nghiệp như BHMedia.