• Trang chủ
  • Blog
  • Sử dụng tác phẩm đã công bố: Những điều cần biết theo pháp luật Việt Nam

Sử dụng tác phẩm đã công bố: Những điều cần biết theo pháp luật Việt Nam

BHMEDIA | 26/06/2025

Bạn đang muốn sử dụng tác phẩm đã công bố nhưng lo lắng về vấn đề bản quyền? Bài viết này sẽ cung cấp những điều cần biết theo pháp luật Việt Nam về các trường hợp được phép sử dụng tác phẩm đã công bố, bao gồm cả những trường hợp không cần xin phép, không cần trả tiền bản quyền, hoặc những trường hợp phải trả tiền nhưng không cần xin phép.

Công bố tác phẩm là gì?

Công bố tác phẩm có thể hiểu là hành động đưa một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học ra công khai để cộng đồng biết đến. Việc này có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như xuất bản, biểu diễn, thuyết trình, trưng bày,… hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Công bố tác phẩm là một quyền quan trọng trong hệ thống quyền tác giả. Tác giả – với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm – có toàn quyền quyết định việc công bố, phổ biến hay cho phép người khác thực hiện hành vi này. Sau khi tác phẩm được công bố, tác giả còn có quyền lựa chọn hình thức thể hiện và loại hình nghệ thuật phù hợp để chuyển tải nội dung của tác phẩm một cách hiệu quả nhất.

Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm

Việc xác định một tác phẩm đã được công bố hay chưa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện qua một số khía cạnh cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc xác định thời điểm tác phẩm được công bố là cơ sở để tính thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật. Đây là mốc thời gian quan trọng giúp xác định khi nào quyền bảo hộ bắt đầu và kết thúc.

Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm
Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm

Thứ hai, xác định một tác phẩm đã được công bố còn giúp làm rõ phạm vi lãnh thổ mà tác phẩm được bảo hộ, bởi quyền tác giả có tính chất lãnh thổ – tức là chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia nơi quyền được xác lập.

Thứ ba, việc xác định trạng thái công bố của tác phẩm là căn cứ để áp dụng các quy định liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan. Cụ thể, Điều 25 và Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định các trường hợp được sử dụng tác phẩm mà không cần xin phép, không phải trả nhuận bút hoặc thù lao. Tuy nhiên, các quy định này chỉ áp dụng đối với những tác phẩm đã được công bố hợp pháp.

Ngoài ra người dùng có thể tìm hiểu thêm một số nội dung liên quan khác như:

Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép và thù lao

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), có một số trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bốkhông cần xin phép, không phải trả tiền nhuận bút hoặc thù lao, với điều kiện phải ghi rõ tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Các trường hợp ngoại lệ này bao gồm:

  • Tự sao chép một bản để cá nhân học tập, nghiên cứu khoa học, không vì mục đích thương mại (trừ sao chép bằng thiết bị sao chép);
  • Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho mục đích học tập, nghiên cứu;
  • Sử dụng tác phẩm để minh họa trong giảng dạy, biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (có thể bao gồm hệ thống nội bộ của cơ sở giáo dục);
  • Sử dụng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;
  • Trích dẫn hợp lý để bình luận, giới thiệu, minh họa trong tác phẩm khác, trong báo chí, chương trình phát sóng, phim tài liệu;
  • Sử dụng trong hoạt động thư viện không mang tính thương mại, trong đó có sao lưu, phục vụ học tập, liên thông thư viện,… theo quy định pháp luật;
  • Biểu diễn tác phẩm nghệ thuật tại các hoạt động văn hóa, tuyên truyền phi thương mại;
  • Chụp ảnh, ghi hình tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc được trưng bày nơi công cộng nhằm giới thiệu, phi thương mại;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;
  • Đăng tải lại bài giảng, bài phát biểu công cộng trong phạm vi thông tin thời sự, trừ khi tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
  • Sử dụng hình ảnh, âm thanh từ sự kiện thời sự nhằm mục đích đưa tin;
  • Sử dụng tác phẩm phục vụ người khuyết tật theo quy định tại Điều 25a.

Tuy nhiên, việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp trên phải đảm bảo không ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Đồng thời, phải thể hiện đầy đủ thông tin về tác giả và nguồn gốc tác phẩm.

Trong trường hợp sử dụng tác phẩm với các mục đích không thuộc những ngoại lệ nêu trên, người sử dụng bắt buộc phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả thù lao

Theo Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), có những trường hợp được sử dụng tác phẩm đã công bố mà không cần xin phép, nhưng vẫn phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Cụ thể:

1. Các trường hợp sử dụng không cần xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền:

a) Tổ chức phát sóng có thể sử dụng tác phẩm đã công bố hoặc tác phẩm đã được phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại để phát sóng có hoặc không có tài trợ, quảng cáo, hoặc thu phí, mà không cần xin phép. Tuy nhiên, phải trả tiền bản quyền kể từ thời điểm sử dụng.

Mức tiền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì áp dụng theo quy định của Chính phủ.

b) Nếu tác phẩm đã được cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình phục vụ mục đích thương mại, thì tổ chức, cá nhân có thể sử dụng bản ghi đó trong hoạt động kinh doanh, thương mại mà không cần xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền từ thời điểm sử dụng theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật nếu không thỏa thuận được.

Chính phủ sẽ quy định chi tiết về các hình thức sử dụng thương mại tại điểm này.

2. Giới hạn bảo hộ:

Việc sử dụng các tác phẩm trong các trường hợp trên không được làm cản trở việc khai thác thông thường của tác phẩm và không gây thiệt hại bất hợp lý đến quyền lợi hợp pháp của tác giả hoặc chủ sở hữu.

3. Ngoại lệ:

Các quy định tại khoản 1 không áp dụng cho tác phẩm điện ảnh.

4. Trường hợp ưu đãi theo điều ước quốc tế:

Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được hưởng quyền dịch hoặc sao chép tác phẩm nước ngoài phục vụ mục đích giảng dạy, nghiên cứu phi thương mại theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

5. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu:

Nếu người sử dụng không thể xác định hoặc không tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm đã công bố của tổ chức/cá nhân Việt Nam, thì việc sử dụng phải tuân theo quy định của Chính phủ. 

Việc sử dụng tác phẩm đã công bố đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về quyền tác giả và nghĩa vụ pháp lý đi kèm. Dù là cá nhân hay tổ chức, bạn cần tuân thủ đúng các quy định pháp luật để tránh vi phạm và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Nếu bạn đang tìm kiếm giải pháp hỗ trợ chuyên nghiệp trong việc xin phép, sử dụng, hoặc quản lý tác phẩm đã công bố, BHMEDIA là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực bản quyền tại Việt Nam. Với kinh nghiệm nhiều năm trong việc bảo vệ quyền lợi cho hàng nghìn tác giả, BHMEDIA cam kết đồng hành cùng bạn trên con đường sử dụng nội dung hợp pháp và bền vững.

BHMEDIA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

024.2243.2642