• Trang chủ
  • Blog
  • Quyền tác giả là gì? Khái niệm, nội dung và ví dụ dễ hiểu năm 2025

Quyền tác giả là gì? Khái niệm, nội dung và ví dụ dễ hiểu năm 2025

BHMEDIA | 11/06/2025

Bạn muốn hiểu rõ quyền tác giả là gì và tầm quan trọng của nó trong bối cảnh năm 2025? Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm, nội dung cơ bản của quyền tác giả, đồng thời đưa ra những ví dụ dễ hiểu giúp bạn hình dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của tác giả cũng như người sử dụng tác phẩm. Nếu bạn là nhà sáng tạo, kinh doanh nội dung hay đơn giản là muốn nắm vững luật pháp về sở hữu trí tuệ, đây là thông tin không thể bỏ qua.

Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), quyền tác giả thuộc về tổ chức hoặc cá nhân tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm.

Đối tượng của quyền tác giả gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; còn đối tượng quyền liên quan bao gồm các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, cũng như tín hiệu vệ tinh chứa chương trình được mã hóa.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019)

Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả được chia thành hai loại chính: quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.

Quyền nhân thân gồm:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Ký tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, đồng thời được ghi nhận tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố hoặc sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác sửa đổi, cắt xén hoặc làm sai lệch dưới bất kỳ hình thức nào gây tổn hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản bao gồm:

  • Tạo ra các tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối và nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;
  • Truyền tải tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng điện tử hoặc các phương tiện kỹ thuật khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm điện ảnh và chương trình máy tính.

(Trích Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)

Ngoài ra người dùng có thể tham khảo thêm một số nội dung liên quan khác như:

Các loại hình tác phẩm được quyền tác giả bảo hộ

Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, cụ thể:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác dưới dạng chữ viết hoặc ký tự;
  • Bài giảng, bài phát biểu và các bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm tương tự (gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng (theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2023 có hiệu lực từ 01/01/2023 sẽ được đổi thành “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”);
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc hoặc công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ khi không làm tổn hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc mà nó dựa trên.

Các tác phẩm thuộc diện bảo hộ theo các mục trên phải là sản phẩm của sự sáng tạo trực tiếp, lao động trí tuệ của tác giả và không được sao chép từ tác phẩm của người khác.

  • Những đối tượng không nằm trong phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm:
  • Tin tức thời sự mang tính thuần túy đưa tin;
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, các văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của các văn bản này;
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý hoặc số liệu.

(Trích Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và 2019)

Đối tượng được quyền tác giả bảo hộ

Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được bảo hộ được quy định như sau:

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm người trực tiếp sáng tạo tác phẩm và các chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

  • Tác giả là chủ sở hữu quyền tác giả;
  • Các đồng tác giả cùng sở hữu quyền tác giả;
  • Tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng với tác giả sở hữu quyền tác giả;
  • Người thừa kế quyền tác giả;
  • Người được chuyển giao quyền tác giả;
  • Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả trong một số trường hợp.

Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả nêu trên có thể là:

  • Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tại Việt Nam và chưa từng được công bố tại nước nào khác, hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước ngoài;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009 và 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

1. Quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 cùng quyền tài sản theo Điều 20 có thời hạn bảo hộ cụ thể như sau:

  • Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm khuyết danh, thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ ngày công bố lần đầu.
  • Nếu tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ sẽ là 100 năm kể từ ngày tác phẩm được định hình.
  • Trong trường hợp tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả được công bố, thời hạn bảo hộ sẽ được tính theo quy định dành cho tác phẩm có tác giả.
  • Đối với các loại tác phẩm khác không thuộc nhóm trên, thời hạn bảo hộ là suốt đời tác giả cộng thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời. Trường hợp có đồng tác giả, thời hạn này được tính từ năm cuối cùng trong số các đồng tác giả qua đời.

3. Thời hạn bảo hộ quy định ở trên chấm dứt vào lúc 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm cuối cùng trong thời gian bảo hộ.

Quyền tác giả gồm những quyền nào?

Điều kiện để tác phẩm được quyền tác giả bảo hộ

Căn cứ vào Điều 6, Điều 13 và Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm dù chưa công bố hay chưa đăng ký cũng được bảo hộ quyền tác giả, với các điều kiện như sau:

Về tác phẩm:

  • Tác phẩm phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ, không được sao chép từ tác phẩm khác.
  • Tác phẩm cần được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, ví dụ như truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh, v.v., không phân biệt về nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện thể hiện, ngôn ngữ, cũng không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã được công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa.
  • Tác phẩm thuộc một trong các loại hình đã quy định theo các tiêu chí được nêu tại phần 1.2.

Về tác giả:

  • Là người trực tiếp sáng tạo và là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm.
  • Có thể là tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mà tác phẩm được công bố lần đầu tại Việt Nam và chưa từng công bố ở quốc gia nào khác.
  • Hoặc là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước ngoài.
  • Ngoài ra, còn bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Địa chỉ đăng ký quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký quyền tác giả sẽ được tiếp nhận tại Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục hoặc các văn phòng đại diện của Cục tại các khu vực miền Nam và miền Trung. Cụ thể:

  • Phòng Thông tin Quyền tác giả – Cục Bản quyền tác giả
    Địa chỉ: Số 33, Ngõ 294/2 phố Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội
    Điện thoại: 024 3823 6908
  • Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh
    Địa chỉ: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
    Điện thoại: 028 3930 8086
  • Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng
    Địa chỉ: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
    Điện thoại: 0236 3606 967
Địa chỉ đăng ký quyền tác giả
Địa chỉ đăng ký quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả là gì?

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bao gồm các giấy tờ sau (theo Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ):

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu quy định, được khai bằng tiếng Việt và phải do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền ký tên nộp đơn.
  • 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, trong đó:
    • Một bản do Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật lưu giữ;
    • Một bản trả lại cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả sau khi cấp giấy chứng nhận.

Lưu ý: Đối với các tác phẩm đặc thù như tranh, tượng, tượng đài, công trình kiến trúc… có thể thay thế bản sao bằng ảnh chụp không gian ba chiều theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 22/2018/NĐ-CP.

  • Giấy ủy quyền, chỉ cần nộp nếu người nộp hồ sơ không phải là tác giả hoặc chủ sở hữu mà được ủy quyền.
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn.
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm đăng ký có nhiều tác giả.
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, trong trường hợp quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Tất cả các giấy tờ phải được trình bày bằng tiếng Việt; nếu sử dụng ngôn ngữ khác thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.

Chi phí đăng ký quyền tác giả

Khi đăng ký quyền tác giả, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả phải nộp phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho Cục Bản quyền tác giả. Mức phí này sẽ khác nhau tùy theo loại hình tác phẩm được đăng ký.

Cụ thể, theo Thông tư 211/2016/TT-BTC, mức phí đăng ký quyền tác giả được quy định như sau:

STT Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận)
1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (loại hình tác phẩm viết);

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm nhiếp ảnh.

100.000
2 a) Tác phẩm kiến trúc;

b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

300.000
3 a) Tác phẩm mỹ thuật;

b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

400.000
4 a) Tác phẩm điện ảnh;

b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

500.000
5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000

Xâm phạm quyền tác giả bị xử lý thế nào?

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả, người vi phạm có thể bị: Phạt hành chính hoặc Truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính với các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định như sau:

STT Hành vi vi phạm Mức phạt Căn cứ pháp lý
1 Vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 03 – 05 triệu đồng + Tịch thu tang vật vi phạm Khoản 1 Điều 8
2 Tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 05 – 10 triệu đồng + Tịch thu tang vật vi phạm Khoản 2 Điều 8
3 Sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh. 02 – 03 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm Điều 9
4 Tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả. 03 – 05 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Khoản 1 & 3 Điều 10
5 Xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả. 05 – 10 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Khoản 2 & 3 Điều 10
6 Công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 05 – 10 triệu đồng + Buộc cải chính công khai Điều 11
7 Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 05 – 10 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Điều 12
8 Biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. 05 – 10 triệu đồng Khoản 1 Điều 13
9 Biểu diễn tác phẩm qua ghi âm, ghi hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác mà công chúng có thể tiếp cận mà không phép. 10 – 15 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm Khoản 2 & 3 Điều 13
10 Cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính không được phép. 05 – 10 triệu đồng Điều 14
11 Phân phối tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. 10 – 30 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Điều 15
12 Nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. 200 – 250 triệu đồng + Buộc tái xuất tang vật vi phạm Điều 16
13 Truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng điện tử không được phép. 10 – 30 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Điều 17
14 Sao chép tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. 15 – 35 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm Điều 18

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả (Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017)

Nếu không được phép của chủ thể quyền tác giả mà cố ý sao chép hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao ghi âm, ghi hình thuộc một trong các trường hợp sau, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đối tượng thực hiện hành vi Tiêu chí vi phạm (quy mô/thiệt hại)
Cá nhân – Thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng.

– Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng.

– Hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng.

Tổ chức – Thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng.

– Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng.

– Hàng hóa vi phạm trị giá từ 300 triệu đồng.

Cá nhân (trường hợp tái phạm) – Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 200 triệu đồng hoặc

– Gây thiệt hại từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc

– Hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng, nhưng đã bị xử phạt hoặc kết án chưa xóa án tích.

Mức hình phạt đối với tội xâm phạm quyền tác giả:

Khung hình phạt Cá nhân Tổ chức
Khung 1 Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạt tiền từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng.
Khung 2 Phạm tội thuộc các trường hợp:

a) Có tổ chức.

b) Phạm tội 2 lần trở lên.

c) Thu lợi bất chính ≥ 300 triệu.

d) Gây thiệt hại ≥ 500 triệu.

đ) Hàng hóa vi phạm ≥ 500 triệu.

Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động 06 tháng đến 02 năm.

Phạt bổ sung:

Đối tượng Phạt bổ sung
Cá nhân Phạt tiền từ 20 – 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1 – 5 năm.
Tổ chức Phạt tiền từ 100 – 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn 1 – 3 năm.

Các câu hỏi liên quan đến quyền tác giả

Ai có quyền đăng ký quyền tác giả?

Người có quyền đăng ký quyền tác giả là các cá nhân, tổ chức có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm cả cá nhân trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và người sở hữu tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam.

Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không?

Đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc về mặt pháp lý. Tuy nhiên, việc đăng ký với Cục bản quyền tác giả mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp không mong muốn. Đăng ký cũng là cơ sở xác nhận thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền của người sở hữu tác phẩm.

Quyền tác giả phát sinh khi nào?

Quyền tác giả tự động phát sinh ngay khi tác phẩm được định hình dưới hình thức vật chất nhất định, dù tác phẩm đã được công bố hay chưa, hoặc đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Tác giả nào được bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam?

  • Cá nhân tại Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
  • Cá nhân ở nước ngoài có tác phẩm sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất tại Việt Nam.
  • Cá nhân ở nước ngoài sở hữu tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
  • Cá nhân ở nước ngoài có tác phẩm được luật pháp Việt Nam bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Việc đăng ký quyền tác giả là thủ tục pháp lý do tác giả hoặc người sở hữu tác phẩm thực hiện và nộp hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả nhằm bảo hộ tác phẩm của mình. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chủ sở hữu tác phẩm sẽ được quyền sở hữu và sử dụng tác phẩm độc quyền tại Việt Nam.

Như vậy, việc đăng ký quyền tác giả giúp tác giả có quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm của mình và là căn cứ pháp lý khi có hành vi xâm phạm quyền hoặc tranh chấp xảy ra.

Trong thời đại số, quyền tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo nội dung. Việc hiểu và thực thi đúng quyền tác giả không chỉ giúp bảo vệ lợi ích hợp pháp mà còn mở ra nhiều cơ hội khai thác giá trị kinh tế từ các tác phẩm. Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực quản lý bản quyền và phân phối nội dung số, BHMEDIA cam kết đồng hành cùng tác giả, nghệ sĩ và doanh nghiệp trong việc đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa quyền tác giả một cách hiệu quả và minh bạch.

BHMEDIA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

024.2243.2642