Bạn muốn hiểu rõ quyền tác giả là gì và tầm quan trọng của nó trong bối cảnh năm 2025? Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm, nội dung cơ bản của quyền tác giả, đồng thời đưa ra những ví dụ dễ hiểu giúp bạn hình dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của tác giả cũng như người sử dụng tác phẩm. Nếu bạn là nhà sáng tạo, kinh doanh nội dung hay đơn giản là muốn nắm vững luật pháp về sở hữu trí tuệ, đây là thông tin không thể bỏ qua.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), quyền tác giả thuộc về tổ chức hoặc cá nhân tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm.
Đối tượng của quyền tác giả gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; còn đối tượng quyền liên quan bao gồm các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, cũng như tín hiệu vệ tinh chứa chương trình được mã hóa.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019)
Quyền tác giả được chia thành hai loại chính: quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
Quyền nhân thân gồm:
Quyền tài sản bao gồm:
(Trích Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)
Ngoài ra người dùng có thể tham khảo thêm một số nội dung liên quan khác như:
Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, cụ thể:
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ khi không làm tổn hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc mà nó dựa trên.
Các tác phẩm thuộc diện bảo hộ theo các mục trên phải là sản phẩm của sự sáng tạo trực tiếp, lao động trí tuệ của tác giả và không được sao chép từ tác phẩm của người khác.
(Trích Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và 2019)
Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được bảo hộ được quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm người trực tiếp sáng tạo tác phẩm và các chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả nêu trên có thể là:
Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009 và 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
1. Quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 cùng quyền tài sản theo Điều 20 có thời hạn bảo hộ cụ thể như sau:
3. Thời hạn bảo hộ quy định ở trên chấm dứt vào lúc 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm cuối cùng trong thời gian bảo hộ.
Căn cứ vào Điều 6, Điều 13 và Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm dù chưa công bố hay chưa đăng ký cũng được bảo hộ quyền tác giả, với các điều kiện như sau:
Về tác phẩm:
Về tác giả:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký quyền tác giả sẽ được tiếp nhận tại Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục hoặc các văn phòng đại diện của Cục tại các khu vực miền Nam và miền Trung. Cụ thể:
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bao gồm các giấy tờ sau (theo Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ):
Lưu ý: Đối với các tác phẩm đặc thù như tranh, tượng, tượng đài, công trình kiến trúc… có thể thay thế bản sao bằng ảnh chụp không gian ba chiều theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 22/2018/NĐ-CP.
Lưu ý: Tất cả các giấy tờ phải được trình bày bằng tiếng Việt; nếu sử dụng ngôn ngữ khác thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Khi đăng ký quyền tác giả, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả phải nộp phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho Cục Bản quyền tác giả. Mức phí này sẽ khác nhau tùy theo loại hình tác phẩm được đăng ký.
Cụ thể, theo Thông tư 211/2016/TT-BTC, mức phí đăng ký quyền tác giả được quy định như sau:
STT | Loại hình tác phẩm | Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) |
1 | a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (loại hình tác phẩm viết);
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. |
100.000 |
2 | a) Tác phẩm kiến trúc;
b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. |
300.000 |
3 | a) Tác phẩm mỹ thuật;
b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. |
400.000 |
4 | a) Tác phẩm điện ảnh;
b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. |
500.000 |
5 | Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính | 600.000 |
Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả, người vi phạm có thể bị: Phạt hành chính hoặc Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính với các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định như sau:
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt | Căn cứ pháp lý |
1 | Vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. | 03 – 05 triệu đồng + Tịch thu tang vật vi phạm | Khoản 1 Điều 8 |
2 | Tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. | 05 – 10 triệu đồng + Tịch thu tang vật vi phạm | Khoản 2 Điều 8 |
3 | Sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh. | 02 – 03 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm | Điều 9 |
4 | Tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả. | 03 – 05 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Khoản 1 & 3 Điều 10 |
5 | Xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả. | 05 – 10 triệu đồng + Buộc cải chính công khai + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Khoản 2 & 3 Điều 10 |
6 | Công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. | 05 – 10 triệu đồng + Buộc cải chính công khai | Điều 11 |
7 | Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. | 05 – 10 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Điều 12 |
8 | Biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. | 05 – 10 triệu đồng | Khoản 1 Điều 13 |
9 | Biểu diễn tác phẩm qua ghi âm, ghi hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác mà công chúng có thể tiếp cận mà không phép. | 10 – 15 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm | Khoản 2 & 3 Điều 13 |
10 | Cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính không được phép. | 05 – 10 triệu đồng | Điều 14 |
11 | Phân phối tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. | 10 – 30 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Điều 15 |
12 | Nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. | 200 – 250 triệu đồng + Buộc tái xuất tang vật vi phạm | Điều 16 |
13 | Truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng điện tử không được phép. | 10 – 30 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Điều 17 |
14 | Sao chép tác phẩm mà không được phép chủ sở hữu quyền tác giả. | 15 – 35 triệu đồng + Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm | Điều 18 |
Nếu không được phép của chủ thể quyền tác giả mà cố ý sao chép hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao ghi âm, ghi hình thuộc một trong các trường hợp sau, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Đối tượng thực hiện hành vi | Tiêu chí vi phạm (quy mô/thiệt hại) |
Cá nhân | – Thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng.
– Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng. – Hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng. |
Tổ chức | – Thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng.
– Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng. – Hàng hóa vi phạm trị giá từ 300 triệu đồng. |
Cá nhân (trường hợp tái phạm) | – Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 200 triệu đồng hoặc
– Gây thiệt hại từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc – Hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng, nhưng đã bị xử phạt hoặc kết án chưa xóa án tích. |
Khung hình phạt | Cá nhân | Tổ chức |
Khung 1 | Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. | Phạt tiền từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng. |
Khung 2 | Phạm tội thuộc các trường hợp:
a) Có tổ chức. b) Phạm tội 2 lần trở lên. c) Thu lợi bất chính ≥ 300 triệu. d) Gây thiệt hại ≥ 500 triệu. đ) Hàng hóa vi phạm ≥ 500 triệu. |
Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động 06 tháng đến 02 năm. |
Đối tượng | Phạt bổ sung |
Cá nhân | Phạt tiền từ 20 – 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1 – 5 năm. |
Tổ chức | Phạt tiền từ 100 – 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn 1 – 3 năm. |
Người có quyền đăng ký quyền tác giả là các cá nhân, tổ chức có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm cả cá nhân trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và người sở hữu tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam.
Đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc về mặt pháp lý. Tuy nhiên, việc đăng ký với Cục bản quyền tác giả mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp không mong muốn. Đăng ký cũng là cơ sở xác nhận thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền của người sở hữu tác phẩm.
Quyền tác giả tự động phát sinh ngay khi tác phẩm được định hình dưới hình thức vật chất nhất định, dù tác phẩm đã được công bố hay chưa, hoặc đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Việc đăng ký quyền tác giả là thủ tục pháp lý do tác giả hoặc người sở hữu tác phẩm thực hiện và nộp hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả nhằm bảo hộ tác phẩm của mình. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chủ sở hữu tác phẩm sẽ được quyền sở hữu và sử dụng tác phẩm độc quyền tại Việt Nam.
Như vậy, việc đăng ký quyền tác giả giúp tác giả có quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm của mình và là căn cứ pháp lý khi có hành vi xâm phạm quyền hoặc tranh chấp xảy ra.
Trong thời đại số, quyền tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo nội dung. Việc hiểu và thực thi đúng quyền tác giả không chỉ giúp bảo vệ lợi ích hợp pháp mà còn mở ra nhiều cơ hội khai thác giá trị kinh tế từ các tác phẩm. Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực quản lý bản quyền và phân phối nội dung số, BHMEDIA cam kết đồng hành cùng tác giả, nghệ sĩ và doanh nghiệp trong việc đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa quyền tác giả một cách hiệu quả và minh bạch.