• Trang chủ
  • Blog
  • Hiểu Rõ Quyền Tác Giả Âm Nhạc: Khái Niệm, Phạm Vi và Quyền Lợi

Hiểu Rõ Quyền Tác Giả Âm Nhạc: Khái Niệm, Phạm Vi và Quyền Lợi

BHMEDIA | 24/06/2025

Bạn là người hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc và muốn hiểu rõ quyền tác giả âm nhạc để bảo vệ tác phẩm của mình? Bài viết này sẽ đi sâu vào khái niệm, làm rõ phạm vi bảo hộ và phân tích chi tiết quyền lợi mà tác giả âm nhạc được hưởng. Nếu bạn muốn tự tin sáng tạo, khai thác tác phẩm một cách hợp pháp và tránh những tranh chấp không đáng có, đây là thông tin không thể thiếu dành cho bạn.

Tác phẩm âm nhạc là gì?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung), tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả.

Dẫn chiếu theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc được định nghĩa là: “Tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác, không phụ thuộc vào việc có được trình diễn hay không.”

Tác phẩm âm nhạc là gì?
Tác phẩm âm nhạc là gì?

Nói cách khác, một tác phẩm âm nhạc sẽ được xem là được bảo hộ quyền tác giả kể từ thời điểm nó được thể hiện dưới hình thức vật chất có thể ghi nhận được, như:

  • Viết tay hoặc in ra giấy
  • Đánh máy
  • Ghi âm, ghi hình
  • Hoặc bất kỳ phương tiện vật lý nào khác

Như vậy, nếu tác phẩm mới chỉ dừng lại ở ý tưởng hoặc đang được tác giả suy nghĩ trong đầu mà chưa được thể hiện ra bất kỳ hình thức cụ thể nào, thì chưa đủ điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả. 

Ngoài ra người dùng có thể tham khảo thêm một số nội dung liên quan khác như:

Tác phẩm âm nhạc có được quyền tác giả bảo hộ không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009), quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Tác phẩm âm nhạc có được quyền tác giả bảo hộ không?
Tác phẩm âm nhạc có được quyền tác giả bảo hộ không?

Như vậy, đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các tác phẩm do chính tác giả sáng tạo hoặc các tác phẩm được chuyển nhượng quyền sở hữu hợp pháp.

Cụ thể, theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, giáo trình, sách giáo khoa;
  • Bài giảng, bài phát biểu và các bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm tương tự;
  • Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản đồ, sơ đồ, bản vẽ kỹ thuật và công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Trong đó, tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình được pháp luật bảo hộ quyền tác giả. Đây là kết quả sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, thể hiện dưới hình thức có thể ghi nhận được bằng văn bản, bản nhạc, bản ghi âm hoặc phương tiện vật lý khác. Việc đăng ký bản quyền giúp tác giả khẳng định quyền sở hữu hợp pháp và bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp.

Quyền tác giả âm nhạc

Theo quy định tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thânquyền tài sản. Vì vậy, đối với tác phẩm âm nhạc do mình sáng tạo, nhạc sĩ có thể được hưởng cả hai nhóm quyền này, tùy thuộc vào vai trò của họ là tác giả kiêm chủ sở hữu hay chỉ là tác giả không đồng thời là chủ sở hữu.

Trường hợp nhạc sĩ là tác giả và chủ sở hữu của tác phẩm

Căn cứ Điều 37 Luật SHTT và Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, nhạc sĩ có toàn quyền đối với tác phẩm âm nhạc, bao gồm:

Quyền nhân thân:

  • Đặt tên cho tác phẩm, trừ trường hợp là tác phẩm dịch. Tên không được xâm phạm lợi ích công cộng hay vi phạm pháp luật.
  • Đứng tên thật hoặc bút danh, được ghi nhận khi công bố hoặc sử dụng tác phẩm, kể cả khi làm tác phẩm phái sinh.
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố.
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, ngăn chặn việc cắt xén, sửa đổi, xuyên tạc gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của tác giả.

Quyền tài sản:

  • Làm tác phẩm phái sinh từ bản gốc.
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng, trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Sao chép toàn bộ hoặc một phần tác phẩm, bằng bất kỳ phương tiện nào.
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao dưới dạng hữu hình.
  • Phát sóng hoặc truyền đạt đến công chúng, qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng điện tử… theo cách công chúng có thể chủ động tiếp cận.

Trường hợp nhạc sĩ chỉ là tác giả, không đồng thời là chủ sở hữu

Theo Điều 39 Luật SHTT và Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, khi nhạc sĩ sáng tác theo hợp đồng với tổ chức/cá nhân khác thì:

Nhạc sĩ vẫn có các quyền nhân thân:

  • Đặt tên cho tác phẩm (trừ tác phẩm dịch).
  • Ghi tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng, kể cả làm tác phẩm phái sinh.
    Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

Tuy nhiên, quyền công bố tác phẩm sẽ thuộc về chủ sở hữu, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng.

Tóm lại: 

  • Nếu nhạc sĩ là chủ sở hữu duy nhất: có đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản với tác phẩm.
  • Nếu nhạc sĩ sáng tác theo hợp đồng/hưởng thù lao: chỉ có quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc về bên thuê (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Việc xác lập quyền rõ ràng sẽ giúp tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhạc sĩ.

Quyền biểu diễn tác phẩm âm nhạc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, quyền biểu diễn tác phẩm âm nhạc trước công chúng được hiểu là quyền độc quyền của chủ sở hữu quyền tác giả trong việc trực tiếp biểu diễn hoặc cho phép người khác biểu diễn tác phẩm.

Quyền biểu diễn tác phẩm âm nhạc
Quyền biểu diễn tác phẩm âm nhạc

Biểu diễn trước công chúng là hành vi giúp công chúng tiếp cận và cảm nhận tác phẩm bằng thính giác, bao gồm cả việc trình bày trên sân khấu mà người nghe không thể chủ động lựa chọn thời gian hoặc từng phần cụ thể của tác phẩm.

Ngoài ra, quyền này cũng bao gồm cả các trường hợp công chúng nghe hoặc cảm nhận được phần trình bày từ bên ngoài không gian biểu diễn, thông qua màn hình, loa phát hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự

Quyền nhân thân của tác phẩm âm nhạc có được bảo hộ vô thời hạn không?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi năm 2009, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được phân thành hai nhóm:

  • Quyền nhân thân tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 (gồm: quyền đặt tên tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn.
    Quyền nhân thân tại khoản 3 Điều 19 (quyền công bố hoặc cho phép công bố tác phẩm) và quyền tài sản tại Điều 20 được bảo hộ có thời hạn.

Đối với tác phẩm âm nhạc, không thuộc nhóm tác phẩm như điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố và quyền tài sản là:

  • Suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời.
  • Nếu có đồng tác giả, thời hạn kết thúc vào năm thứ 50 kể từ khi người đồng tác giả cuối cùng qua đời.
  • Mốc kết thúc thời hạn bảo hộ là 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt hiệu lực bảo hộ.

Như vậy, quyền công bố tác phẩm âm nhạc hoặc cho phép công bố là quyền nhân thân có thời hạn, chứ không được bảo hộ vô thời hạn như các quyền nhân thân khác.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc bao gồm hai nhóm chính: quyền nhân thân và quyền tài sản. Tùy theo tính chất và mức độ ảnh hưởng của từng loại quyền đến lợi ích cá nhân cũng như xã hội, pháp luật phân định thời hạn bảo hộ khác nhau cho từng nhóm.

Các quyền được bảo hộ vô thời hạn

Tác phẩm âm nhạc là kết tinh tinh thần của tác giả, thể hiện cảm xúc, tư tưởng và cá tính nghệ thuật. Mối liên kết giữa tác giả và tác phẩm mang tính bền vững, không thể tách rời. Do đó, một số quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận là không thể chuyển giao và được bảo hộ vô thời hạn.

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi 2009, các quyền được bảo hộ vô thời hạn bao gồm:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm;
  • Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên khi công bố, sử dụng;
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.

Đây là những quyền mang tính tinh thần sâu sắc, gắn liền với người sáng tạo ngay cả khi tác giả đã qua đời hoặc chuyển giao quyền tác giả cho người khác.

Các quyền được bảo hộ có thời hạn

Một số quyền nhân thân có thể chuyển giao và các quyền tài sản chỉ được bảo hộ trong một thời gian nhất định. Quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm mặc dù thuộc nhóm quyền nhân thân, nhưng có thể chuyển nhượng nên được bảo hộ có thời hạn tương tự các quyền tài sản.

Theo điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi 2009, thời hạn bảo hộ được quy định như sau:

  • Đối với tác phẩm không thuộc loại hình tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh, thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau năm tác giả qua đời;
  • Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả, thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau khi người đồng tác giả cuối cùng qua đời;
  • Thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ được tính đến 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm hết hạn.

Các quyền tài sản như sao chép, phân phối, trình diễn, truyền đạt… đều thuộc nhóm có thời hạn bảo hộ và có thể được thừa kế. Theo Bộ luật Dân sự 2015, khi tác giả là chủ sở hữu quyền tác giả qua đời, quyền này trở thành di sản thừa kế và có thể được định đoạt qua di chúc hoặc phân chia theo pháp luật.

Bên cạnh đó, theo Công ước quốc tế Berne mà Việt Nam là thành viên, thời hạn bảo hộ quyền tài sản tối thiểu là 50 năm sau khi tác giả qua đời. Một số quốc gia như Hoa Kỳ, các nước Liên minh châu Âu hiện nay quy định thời hạn bảo hộ lên đến 70 năm sau năm tác giả mất.

Trên đây là những thông tin cơ bản và cần thiết về quyền tác giả âm nhạc, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi pháp lý của người sáng tạo trong lĩnh vực này. Việc bảo vệ tác phẩm không chỉ là nhu cầu chính đáng mà còn là bước đi chiến lược để phát triển bền vững trong ngành công nghiệp âm nhạc. Nếu bạn đang tìm kiếm một đơn vị uy tín để tư vấn và đăng ký quyền tác giả âm nhạc, BHMEDIA chính là lựa chọn đáng tin cậy với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bản quyền tại Việt Nam.

BHMEDIA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

024.2243.2642