• Trang chủ
  • Blog
  • Tác Phẩm Thuộc Về Công Chúng Là Gì? Khái Niệm, Ví Dụ Và Quy Định Pháp Luật

Tác Phẩm Thuộc Về Công Chúng Là Gì? Khái Niệm, Ví Dụ Và Quy Định Pháp Luật

BHMEDIA | 07/07/2025

Bạn quan tâm đến các tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ bản quyền? Bài viết này sẽ giải thích rõ tác phẩm thuộc về công chúng là gì, hay còn gọi là public domain, cùng với các ví dụ minh họa và quy định pháp luật liên quan tại Việt Nam. Nắm vững khái niệm này sẽ giúp bạn hiểu rõ về quyền tự do sử dụng các tác phẩm không còn bị ràng buộc bởi bản quyền, đồng thời tránh vi phạm nếu tác phẩm chưa thuộc về công chúng.

Tác phẩm khuyết danh là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP – văn bản hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan – tác phẩm khuyết danh được hiểu là: “Tác phẩm không ghi tên tác giả (dù là tên khai sinh hay bút danh) tại thời điểm công bố.”

Chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh là ai?

Theo quy định tại Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022, Nhà nước sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau:

  1. Tác phẩm khuyết danh, trừ khi có tổ chức hoặc cá nhân đang trực tiếp quản lý tác phẩm đó;
  2. Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ, nhưng chủ sở hữu quyền tác giả không tồn tại, chẳng hạn:

    • Người đó đã qua đời mà không có người thừa kế;
    • Người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không đủ điều kiện hưởng di sản;
  3. Tác phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước từ chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, với các tác phẩm khuyết danh không có người quản lý, quyền sở hữu thuộc về Nhà nước trong thời hạn bảo hộ.

Chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh là ai?
Chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh là ai?

Tuy nhiên, theo Điều 43 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022, khi thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh kết thúc (quy định tại Điều 27), quyền tác giả đối với những tác phẩm này sẽ thuộc về công chúng.

Khi nào một tác phẩm thuộc về công chúng?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), một tác phẩm sẽ thuộc về công chúng khi kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 27 của Luật này.

Các trường hợp tác phẩm thuộc về công chúng

Dựa trên quy định tại Điều 27, tác phẩm sẽ chuyển sang thuộc về công chúng trong các trường hợp sau:

  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh:
    → Thuộc về công chúng sau 75 năm kể từ ngày công bố lần đầu tiên.
    → Nếu không công bố trong vòng 25 năm kể từ ngày định hình, thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ ngày định hình.
  • Tác phẩm thuộc loại hình khác (ví dụ: văn học, âm nhạc, sân khấu…):
    → Được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời.
    → Nếu có nhiều đồng tác giả, thời hạn được tính sau khi đồng tác giả cuối cùng qua đời 50 năm.
  • Thời điểm chấm dứt thời hạn bảo hộ được xác định là sau 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm cuối cùng trong thời hạn bảo hộ.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ở đây được hiểu là thời hạn bảo hộ quyền tài sản, bao gồm quyền công bố, phân phối, sao chép, trình diễn… Trong khi đó, quyền nhân thân như quyền đứng tên, được nêu tên, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm… (quy định tại Điều 19) được bảo hộ vô thời hạn (trừ quyền công bố).

2Quyền và nghĩa vụ khi sử dụng

Theo Điều 43 Luật SHTTĐiều 28 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ mà không cần xin phép, tuy nhiên cần lưu ý:

  • Phải tôn trọng quyền nhân thân của tác giả, cụ thể:
    • Giữ nguyên tên tác giả hoặc bút danh gắn liền với tác phẩm;
    • Không xuyên tạc, cắt xén, làm sai lệch nội dung gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín tác giả.
  • Các cá nhân, tổ chức có liên quan (bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền nhân thân có thể:

    • Yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm;
    • Yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai;
    • Khiếu nại, tố cáo hoặc yêu cầu xử lý theo quy định pháp luật.
  • Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền bảo vệ quyền nhân thân cho hội viên ngay cả khi tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ quyền tài sản.

Việc tác phẩm trở thành tài sản công cộng không đồng nghĩa với việc quyền của tác giả bị phủ nhận hoàn toàn. Người sử dụng cần tôn trọng các quyền nhân thân còn lại, để bảo đảm không xâm phạm đến danh dự, uy tín và giá trị nguyên bản của tác phẩm, ngay cả khi nó đã thuộc về công chúng.

Tác phẩm khuyết danh có phải tác phẩm thuộc về công chúng không?

Không phải mọi tác phẩm khuyết danh đều thuộc về công chúng. Căn cứ Điều 42 và Điều 43 của Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung năm 2022):

  • Nếu tác phẩm khuyết danh vẫn trong thời hạn bảo hộ, thì không thuộc về công chúng. Trong thời gian này:
    • Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền có thể khai thác quyền của chủ sở hữu;
    • Trường hợp không có ai quản lý, Nhà nước sẽ là đại diện chủ sở hữu cho đến khi danh tính tác giả được xác định.
  • Chỉ khi thời hạn bảo hộ kết thúc, tác phẩm khuyết danh mới thuộc về công chúng, theo Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ.

Việc hiểu rõ khái niệm tác phẩm thuộc về công chúng không chỉ giúp người dùng sử dụng nội dung một cách hợp pháp mà còn tránh được những rủi ro pháp lý khi khai thác, sáng tạo lại hoặc thương mại hóa các tác phẩm đã hết hạn bảo hộ. Tuy nhiên, không phải tác phẩm nào không ghi tên tác giả hay có sẵn trên mạng cũng đều thuộc về công chúng. Do đó, người dùng cần tham khảo kỹ các quy định pháp luật hiện hành hoặc nhờ đến sự tư vấn chuyên nghiệp.

Là một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực bản quyền tại Việt Nam, BHMEDIA luôn đồng hành cùng các cá nhân, tổ chức trong việc xác minh tình trạng pháp lý của tác phẩm, hỗ trợ xử lý tranh chấp và tối ưu khai thác nội dung một cách hợp pháp, hiệu quả. Nếu bạn đang cần tư vấn về việc sử dụng tác phẩm thuộc, đừng ngần ngại liên hệ với BHMEDIA để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.

BHMEDIA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

024.2243.2642