• Trang chủ
  • Blog
  • Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả: Toàn Tập Quy Định, Thủ Tục và Chi Phí [2025]

Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả: Toàn Tập Quy Định, Thủ Tục và Chi Phí [2025]

BHMEDIA | 12/06/2025

Bạn đang muốn tìm hiểu về chuyển nhượng quyền tác giả để đảm bảo quyền lợi và khai thác giá trị tác phẩm của mình? Bài viết này sẽ giải thích rõ chuyển nhượng quyền tác giả là gì, các thủ tục cần thiết, điều kiện để thực hiện giao dịch, cùng những lưu ý quan trọng để tránh rủi ro pháp lý. 

Mục lục

Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả Là Gì?

Định nghĩa pháp lý theo Luật Sở hữu trí tuệ

Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2022), chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu đối với tác phẩm của mình cho tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua hợp đồng bằng văn bản. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực, bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu mới của tác phẩm, có đầy đủ quyền khai thác, sử dụng, cho phép người khác sử dụng, hoặc tiếp tục chuyển nhượng cho bên thứ ba.

Một số điểm pháp lý nổi bật:

  • Phạm vi quyền chuyển nhượng: Chỉ áp dụng đối với quyền tài sản (economic rights), không bao gồm quyền nhân thân gắn liền với tác giả như quyền đặt tên tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh.

  • Hình thức hợp đồng: Phải được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký của các bên và ghi rõ nội dung, phạm vi, thời hạn, giá trị chuyển nhượng.

  • Hiệu lực pháp lý: Sau khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng không còn bất kỳ quyền sở hữu nào với tác phẩm, trừ các quyền nhân thân không thể chuyển giao.


Phân biệt Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả và Chuyển Quyền Sử Dụng (Licensing)

Đây là một nhầm lẫn khá phổ biến, đặc biệt trong môi trường kinh doanh sáng tạo và bản quyền số. Dưới đây là sự khác biệt cơ bản nhưng mang tính quyết định:

Tiêu chí Chuyển nhượng quyền tác giả Chuyển quyền sử dụng (Licensing)
Bản chất pháp lý Chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu đối với tác phẩm cho bên nhận. Cho phép bên khác sử dụng tác phẩm trong phạm vi, thời hạn nhất định nhưng vẫn giữ quyền sở hữu.
Quyền sở hữu sau giao dịch Bên nhận trở thành chủ sở hữu mới, toàn quyền định đoạt tác phẩm. Bên cấp phép vẫn là chủ sở hữu, chỉ tạm trao quyền sử dụng.
Thời hạn Thường là vĩnh viễn (trừ khi hợp đồng có quy định khác). Có thời hạn cụ thể, hết hạn thì quyền sử dụng chấm dứt.
Khả năng chuyển tiếp quyền Bên nhận có thể tiếp tục chuyển nhượng hoặc cấp phép cho bên thứ ba. Bên được cấp phép chỉ có quyền chuyển tiếp nếu hợp đồng cho phép.
Giá trị hợp đồng Thường cao hơn, vì là chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu. Thấp hơn, tùy vào thời hạn và phạm vi sử dụng.
  • Chuyển nhượng giống như bán đứt quyền sở hữu tác phẩm.

  • Chuyển quyền sử dụng giống như cho thuê hoặc cho mượn quyền khai thác tác phẩm trong thời gian và phạm vi nhất định.

Sự phân biệt này đặc biệt quan trọng trong các giao dịch bản quyền, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền khai thác lâu dài, giá trị thương mạitrách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.

Chuyển nhượng quyền tác giả là gì?
Chuyển nhượng quyền tác giả là gì?

Trong khi hợp đồng chuyển nhượng thường tập trung vào việc chuyển giao các quyền tài sản của tác giả (như quyền sao chép, quyền phát hành, quyền làm tác phẩm phái sinh…), bạn cũng cần lưu ý rằng trong nhiều trường hợp, hợp đồng này có thể mở rộng để bao gồm các quyền tài sản nào của người biểu diễn có thể chuyển nhượng — chẳng hạn như quyền phái sinh từ bản biểu diễn ghi âm hoặc quyền phân phối bản ghi hình. Việc hiểu rõ đối tượng và phạm vi của hợp đồng là điều then chốt để đảm bảo quyền lợi và tránh tranh chấp pháp lý trong tương lai.

Quy Định Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả

Các quyền được phép chuyển nhượng (Quyền tài sản & Quyền công bố)

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, chỉ quyền tài sản (economic rights) và quyền công bố tác phẩm mới được phép chuyển nhượng. Bao gồm:

  1. Quyền công bố tác phẩm – Quyền quyết định thời điểm, hình thức và địa điểm công bố tác phẩm đến công chúng.

  2. Quyền sao chép tác phẩm – Tạo bản sao bằng bất kỳ phương tiện hoặc hình thức nào.

  3. Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao – Đưa tác phẩm đến thị trường qua bán, cho thuê, tặng, hoặc hình thức thương mại khác.

  4. Quyền trình diễn tác phẩm trước công chúng – Đối với tác phẩm sân khấu, âm nhạc, điện ảnh…

  5. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng – Qua phát sóng, internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào.

  6. Quyền làm tác phẩm phái sinh – Biến thể, chuyển thể, cải biên, dịch thuật…

  7. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao (đối với tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính).

Điểm quan trọng: Khi các quyền này được chuyển nhượng, bên nhận sẽ trở thành chủ sở hữu mới và toàn quyền khai thác.

Sau khi quyền sở hữu âm nhạc đã được chuyển nhượng thành công và các quyền tài sản chính đã thuộc về bạn, bước tiếp theo là tìm cách khai thác thương mại hiệu quả. Đây là lúc bạn nên khám phá dịch vụ phân phối âm nhạc — một giải pháp toàn diện từ tư vấn chiến lược, phân phối tới các nền tảng nghe nhạc và xử lý bản quyền, đảm bảo tác phẩm của bạn tiếp cận khán giả rộng lớn nhất một cách hợp pháp và tối ưu hóa doanh thu.


Các quyền không được phép chuyển nhượng (Các quyền nhân thân khác)

Quyền nhân thân (moral rights) gắn liền với tác giả không thể chuyển nhượng cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ quyền công bố đã nêu ở trên. Bao gồm:

  1. Quyền đặt tên cho tác phẩm – Quyết định tên gốc và các tên khác của tác phẩm.

  2. Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm – Quyền được ghi nhận tư cách tác giả.

  3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm – Ngăn chặn việc sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín tác giả.

Những quyền này mang tính vĩnh viễn và gắn liền với cá nhân tác giả, kể cả khi quyền sở hữu tác phẩm đã được chuyển nhượng.


Điều kiện chuyển nhượng (đối với cá nhân, tổ chức, đồng sở hữu)

Pháp luật quy định một số điều kiện bắt buộc để hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả hợp pháp:

1. Đối với cá nhân là chủ sở hữu

  • Phải là chủ sở hữu hợp pháp của quyền tác giả đối với tác phẩm.

  • Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để ký kết hợp đồng.

  • Nếu tác phẩm được sáng tạo theo nhiệm vụ công vụ hoặc hợp đồng lao động, việc chuyển nhượng phải tuân theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật liên quan.

2. Đối với tổ chức là chủ sở hữu

  • Phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (hợp đồng, biên bản bàn giao tác phẩm, quyết định giao nhiệm vụ…).

  • Người ký kết phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp lệ.

3. Đối với tác phẩm đồng sở hữu

  • Việc chuyển nhượng cần sự đồng ý bằng văn bản của tất cả đồng chủ sở hữu.

  • Nếu tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra khai thác độc lập, chủ sở hữu phần đó có quyền tự chuyển nhượng nhưng không được gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các đồng sở hữu khác.

Quyền chuyển nhượng tác giả cho tổ chức, cá nhân

Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo quy định của pháp luật. Các quyền có thể chuyển nhượng bao gồm:

(1) Quyền sử dụng quyền đặt tên cho tác phẩm.

(2) Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

(3) Các quyền tài sản, bao gồm:

  • Quyền làm tác phẩm phái sinh;
  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Quyền sao chép tác phẩm;
  • Quyền phân phối hoặc nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;
  • Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc các phương tiện kỹ thuật khác;
  • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Lưu ý: Việc chuyển nhượng không bao gồm các quyền nhân thân, ngoại trừ quyền công bố tác phẩm.

Ngoài ra người dùng có thể tham khảo thêm một số nội dung liên quan khác như:

Quyền liên quan để chuyển nhượng quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền liên quan có thể thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền liên quan cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc quy định của pháp luật. Cụ thể, các quyền có thể chuyển nhượng bao gồm:

Quyền tài sản của người biểu diễn:

  • Quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình;
  • Quyền phát sóng hoặc truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được (trừ trường hợp biểu diễn để phát sóng);
  • Quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn thông qua bán, cho thuê hoặc các phương tiện kỹ thuật khác.

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:

  • Quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình;
  • Quyền nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc các hình thức phân phối bằng phương tiện kỹ thuật khác.

Quyền của tổ chức phát sóng:

  • Quyền phát sóng và tái phát sóng chương trình phát sóng;
  • Quyền phân phối chương trình phát sóng đến công chúng;
  • Quyền định hình chương trình phát sóng;
  • Quyền sao chép bản định hình chương trình phát sóng.

Quyền tác giả không được chuyển nhượng

Theo quy định pháp luật hiện hành, một số quyền nhân thân của tác giả và người biểu diễn là không thể chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào, nhằm bảo vệ danh dự, uy tín cũng như mối liên hệ gắn bó cá nhân với tác phẩm hoặc cuộc biểu diễn. Cụ thể như sau:

Đối với quyền tác giả, các quyền nhân thân không được chuyển nhượng

  • Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, cũng như quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác tự ý sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, nếu việc đó gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với quyền liên quan, người biểu diễn không được chuyển nhượng

  • Quyền được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, hoặc khi phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng tác giả

Để thực hiện thủ tục ghi nhận chuyển nhượng quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả, cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:

  • Đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả (theo mẫu quy định);
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả có đầy đủ chữ ký, dấu xác nhận (nếu có);
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (bản gốc);
  • Bản lưu tác phẩm đã được đăng ký kèm theo Giấy chứng nhận;
  • Hợp đồng ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức/cá nhân đại diện, ví dụ: Công ty Luật Bạch Minh);
  • Bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của các bên:
    • Nếu là tổ chức/doanh nghiệp: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập;
    • Nếu là cá nhân: Bản sao CMND/CCCD;
    • Nếu tác phẩm có đồng chủ sở hữu: Văn bản thỏa thuận đồng ý của tất cả các chủ sở hữu về việc chuyển nhượng.

Thời gian đăng ký chuyển nhượng tác giả

Theo quy định, thời gian giải quyết việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả là khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hướng Dẫn Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả Chi Tiết (A-Z)

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp đổi

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2005, sửa đổi bổ sung các năm 2009, 2019, 2022), hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản, bao gồm các nội dung chính:

  • Thông tin đầy đủ về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (họ tên, địa chỉ);
  • Căn cứ pháp lý của việc chuyển nhượng;
  • Giá trị chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng.

Ngoài ra, các điều khoản liên quan đến việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Thành phần hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Căn cứ Điều 41 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc quyền liên quan, có chữ ký hoặc điểm chỉ của tác giả/chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền;
  • Hai bản sao tác phẩm (hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng);
  • Văn bản ủy quyền cho Luật Việt An (nếu có);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả/quyền liên quan kèm theo bản sao tác phẩm đã đóng dấu, ghi số chứng nhận;
  • Bản sao công chứng CCCD của cá nhân (chủ sở hữu và bên nhận chuyển nhượng), hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là tổ chức;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung).
Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả
Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc tổ chức/cá nhân được ủy quyền có thể nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo một trong ba hình thức:

  • Nộp trực tiếp tại trụ sở;
  • Gửi qua đường bưu điện;
  • Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công của Bộ.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ

Trong vòng 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ rà soát, phân loại và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ cần bổ sung hoặc sửa đổi, sẽ có thông báo gửi đến người nộp hồ sơ.

Cơ quan có thẩm quyền có thể từ chối cấp đổi và trả lại hồ sơ trong các trường hợp sau:

  • Nội dung tác phẩm có sự thay đổi so với phiên bản đã được cấp chứng nhận trước đó;
  • Tác phẩm vi phạm Hiến pháp, pháp luật, thuần phong mỹ tục, chứa nội dung mê tín dị đoan, chống phá Nhà nước…;
  • Tác phẩm đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Quá thời hạn quy định nhưng hồ sơ không hợp lệ hoặc không bổ sung đầy đủ theo yêu cầu.

Bước 4: Nhận kết quả

Nếu hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận, trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả mới mang tên bên nhận chuyển nhượng. Khi đó, thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả được xem là hoàn tất.

Sau khi hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng và quyền sở hữu tác phẩm thuộc về bạn, việc bảo đảm tài sản bản quyền đó được bảo vệ là vô cùng thiết yếu. Để tránh tình trạng xâm phạm bản quyền trực tuyến và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, bạn nên chủ động nghiên cứu và áp dụng các biện pháp hiệu quả để bảo vệ quyền tác giả đã được chuyển nhượng — một bước quan trọng giúp duy trì giá trị thương mại và sự toàn vẹn của tác phẩm trong không gian số.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Khi ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả hoặc Hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan, người thực hiện thủ tục cần đảm bảo hợp đồng có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định pháp luật:

Các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng

  • Họ tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượngbên nhận chuyển nhượng;
  • Căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc chuyển nhượng;
  • Giá trị chuyển nhượngphương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
  • Trách nhiệm pháp lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng.

Lưu ý đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể

Tác phẩm/biểu diễn có đồng chủ sở hữu

  • Việc chuyển nhượng quyền phải có sự đồng ý của tất cả đồng chủ sở hữu.
  • Nếu tác phẩm hoặc đối tượng quyền liên quan có các phần riêng biệt có thể sử dụng độc lập, thì mỗi đồng chủ sở hữu có thể tự chuyển nhượng phần quyền thuộc về mình mà không cần sự đồng thuận của các chủ sở hữu còn lại.

Tác phẩm khuyết danh

  • Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm này cho bên thứ ba và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng.
  • Tuy nhiên, bên nhận chuyển nhượng chỉ được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định theo quy định pháp luật.

Lưu ý liên quan đến chuyển nhượng quyền tác giả

Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc đồng sở hữu, người thực hiện chuyển nhượng cần lưu ý những điểm sau:

  • Việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.
  • Trong trường hợp đối tượng quyền có các phần riêng biệt có thể tách rời và sử dụng độc lập, thì mỗi đồng chủ sở hữu có quyền tự mình chuyển nhượng phần quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà không cần sự đồng thuận của các đồng chủ sở hữu còn lại.

Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, cần lưu ý các điểm sau:

  • Trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc sở hữu chung:
    • Việc chuyển quyền sử dụng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;
    • Nếu đối tượng quyền có các phần riêng biệt có thể sử dụng độc lập, thì mỗi đồng chủ sở hữu có quyền chuyển quyền sử dụng phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được phép tiếp tục chuyển quyền sử dụng cho bên thứ ba nếu có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Các câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng quyền tác giả

Trường hợp chưa đăng ký quyền tác giả thì có chuyển nhượng được không?

Câu trả lời là: Có.

Theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung các năm 2009, 2019 và 2022, quyền tác giả phát sinh một cách tự động, không phụ thuộc vào việc đăng ký, cụ thể:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt đã công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa.”

Do đó, ngay cả khi chưa đăng ký quyền tác giả, tác phẩm vẫn được pháp luật bảo hộ, và tác giả/chủ sở hữu vẫn được quyền chuyển nhượng quyền tác giả.

Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, bên chuyển nhượng cần cung cấp chứng cứ chứng minh quyền sở hữu đối với tác phẩm (như bản thảo gốc, tài liệu tạo tác, nhân chứng, bản lưu email, nhật ký sáng tạo…).

Sau khi chuyển nhượng:

  • Chủ sở hữu mới có quyền khai thác, sử dụng tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Đồng thời có quyền đăng ký quyền tác giả với Cục Bản quyền tác giả như bình thường (không cần thực hiện thủ tục cấp đổi, vì chưa có giấy chứng nhận trước đó).

Chi Phí Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả Cập Nhật

Căn cứ Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC, mức phí đăng ký quyền tác giả phụ thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể:

Loại hình tác phẩm Mức lệ phí
  • Tác phẩm viết; 
  • Bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác; 
  • Tác phẩm báo chí, âm nhạc, nhiếp ảnh
100.000 VNĐ
  • Tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ khoa học
300.000 VNĐ
  • Tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu định hình trên băng, đĩa
500.000 VNĐ

Lưu ý: Đây là lệ phí đăng ký quyền tác giả, không có quy định lệ phí riêng cho “chuyển nhượng quyền tác giả”. Việc chuyển nhượng có thể kèm theo chi phí dịch vụ pháp lý hoặc công chứng tùy theo nhu cầu của các bên.

Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Theo Khoản 1, Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung đến năm 2022):

“Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”

Như vậy, sau khi đăng ký, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, giúp chủ sở hữu dễ dàng bảo vệ quyền lợi khi phát sinh tranh chấp hoặc cần chứng minh quyền sở hữu trước cơ quan chức năng.

Những Lưu Ý Quan Trọng Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả

Các điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng

Một hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả hợp pháp và chặt chẽ cần có tối thiểu các điều khoản sau:

  1. Thông tin các bên – Họ tên, địa chỉ, giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc tổ chức.

  2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu – Bằng chứng chứng minh bên chuyển nhượng là chủ sở hữu hợp pháp (giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, hợp đồng sáng tạo, biên bản bàn giao…).

  3. Phạm vi chuyển nhượng – Liệt kê rõ các quyền tài sản được chuyển nhượng (quyền công bố, sao chép, phân phối, trình diễn, làm tác phẩm phái sinh…).

  4. Giá trị và phương thức thanh toán – Ghi rõ tổng số tiền, hình thức và thời hạn thanh toán.

  5. Thời điểm chuyển giao quyền – Ngày hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bàn giao quyền sở hữu.

  6. Quyền và nghĩa vụ của các bên – Bao gồm nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu, trách nhiệm về tranh chấp, bồi thường thiệt hại.

  7. Điều khoản về thuế, phí – Xác định bên chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân/doanh nghiệp.

  8. Giải quyết tranh chấp – Thỏa thuận hình thức giải quyết: thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.

  9. Chữ ký và xác nhận – Của các bên hoặc người đại diện hợp pháp.


Rủi ro pháp lý cần tránh khi ký kết

  • Chuyển nhượng khi không đủ quyền sở hữu: Dẫn đến hợp đồng vô hiệu và có thể bị kiện.

  • Không liệt kê đầy đủ phạm vi quyền: Bên nhận có thể bị hạn chế khai thác hoặc xảy ra tranh chấp.

  • Điều khoản mơ hồ về thời điểm bàn giao quyền: Dễ dẫn đến xung đột lợi ích.

  • Không xử lý vấn đề tác phẩm đồng sở hữu: Một đồng chủ sở hữu có thể phản đối hoặc yêu cầu bồi thường.

  • Bỏ sót nghĩa vụ thuế: Có thể bị truy thu và phạt hành chính.

  • Không dự liệu điều khoản về quyền phái sinh: Dẫn tới mâu thuẫn khi tác phẩm được cải biên, chuyển thể.


Các Tình Huống Thực Tế và Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)

1. Chuyển nhượng bản quyền âm nhạc có gì khác biệt so với tác phẩm khác?
Bản quyền âm nhạc thường liên quan đến nhiều loại quyền: quyền tác giả (lời, nhạc), quyền liên quan (quyền của nhà sản xuất bản ghi, quyền của người biểu diễn). Khi chuyển nhượng, cần xác định rõ đang chuyển quyền nào để tránh tranh chấp.

2. Mất bao lâu để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng?
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp đồng hợp lệ, thời gian thường từ 3 – 7 ngày làm việc. Trường hợp cần đăng ký thay đổi chủ sở hữu tại Cục Bản quyền tác giả, thời gian có thể kéo dài 15 – 20 ngày làm việc.

3. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bản quyền được tính thế nào?
Theo quy định hiện hành, thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng quyền tác giả là 5% trên tổng số tiền nhận được. Nếu bên nhận là tổ chức trả tiền, có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho cá nhân.

4. Có thể chuyển nhượng một phần quyền tác giả không?
Có. Hợp đồng cần ghi rõ phạm vi quyền được chuyển nhượng (ví dụ: chỉ chuyển quyền phân phối tại Việt Nam, giữ lại quyền ở thị trường quốc tế).

5. Có bắt buộc phải đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cục Bản quyền tác giả?
Không bắt buộc, nhưng nên đăng ký để tăng giá trị chứng cứ pháp lý khi xảy ra tranh chấp.


Dịch Vụ Tư Vấn Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả của BH Media

BH Media là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực bản quyền và phân phối nội dung số tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện trọn gói thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả cho cá nhân và doanh nghiệp.

Chúng tôi hỗ trợ:

  • Tư vấn pháp lý chuyên sâu về phạm vi quyền được chuyển nhượng.

  • Soạn thảo, rà soát và đàm phán hợp đồng đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng.

  • Thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi chủ sở hữu tại Cục Bản quyền tác giả.

  • Tư vấn chiến lược khai thác thương mại tác phẩm sau khi nhận chuyển nhượng.

  • Đại diện giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng.

Lợi ích khi chọn BH Media:

  • Đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bản quyền.

  • Quy trình nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.

  • Bảo mật tuyệt đối thông tin và tài liệu của khách hàng.

  • Tư vấn chiến lược khai thác tối ưu giá trị tác phẩm sau chuyển nhượng.

Liên hệ BH Media ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí và nhận báo giá dịch vụ trọn gói cho thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả.

Chuyển nhượng quyền tác giả là một hoạt động quan trọng giúp cá nhân và tổ chức khai thác hiệu quả giá trị kinh tế từ tác phẩm sáng tạo. Tuy nhiên, để đảm bảo quy trình chuyển nhượng hợp pháp, rõ ràng và bảo vệ tối đa quyền lợi của các bên liên quan, việc có sự tư vấn chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. BHMEDIA tự hào là đơn vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bản quyền, hỗ trợ toàn diện từ thủ tục đăng ký đến soạn thảo hợp đồng và xử lý tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền tác giả. Nếu bạn đang có nhu cầu nhượng quyền, mua lại hoặc khai thác tác phẩm một cách hợp pháp, hãy liên hệ ngay với BHMEDIA để được đồng hành và tư vấn giải pháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.

BHMEDIA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

024.2243.2642
0916.880.116