Bạn là nhà sản xuất âm thanh, hình ảnh và muốn hiểu rõ quyền của nhà sản xuất bản ghi theo quy định pháp luật Việt Nam? Bài viết này sẽ đi sâu vào các quyền độc quyền mà bạn được hưởng, bao gồm quyền sao chép, phân phối và các lợi ích vật chất khi bản ghi được công chúng tiếp cận. Nắm vững những quy định này sẽ giúp bạn bảo vệ tối đa tài sản trí tuệ và khai thác hiệu quả các sản phẩm âm nhạc, hình ảnh của mình.
Theo khoản 9 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được coi là đã công bố khi đã được phát hành đến công chúng dưới bất kỳ hình thức sao chép nào với số lượng hợp lý, có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có được bảo hộ quyền liên quan không?
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có được bảo hộ quyền liên quan không?
Theo Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:
Người biểu diễn: bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những cá nhân khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: là tổ chức, cá nhân thực hiện việc định hình lần đầu âm thanh hoặc hình ảnh của cuộc biểu diễn hay các âm thanh, hình ảnh khác.
Tổ chức phát sóng: là đơn vị khởi xướng và thực hiện việc phát sóng chương trình đến công chúng.
Từ quy định trên có thể thấy, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là một trong các đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả.
Thực tiễn trong bảo vệ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Trong thực tiễn, các nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình thường đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến quyền liên quan, tiêu biểu như:
Tình trạng sao chép và phát tán trái phép trên Internet: Các sản phẩm ghi âm, ghi hình thường bị sao chép, chia sẻ không phép trên các nền tảng trực tuyến như YouTube, Facebook hay các website lậu. Việc này không chỉ vi phạm quyền sở hữu mà còn gây thiệt hại đáng kể về doanh thu và uy tín cho nhà sản xuất.
Thiếu hợp đồng cấp phép chặt chẽ: Nhiều trường hợp nhà sản xuất chưa ký kết hợp đồng rõ ràng hoặc không kiểm soát được việc sử dụng sản phẩm sau khi cấp phép, dẫn đến việc tác phẩm bị sử dụng sai mục đích hoặc vượt phạm vi cho phép.
Khó khăn trong việc xử lý vi phạm và đòi bồi thường: Khi quyền bị xâm phạm, nhà sản xuất thường gặp trở ngại trong việc thu thập bằng chứng, định lượng thiệt hại hoặc theo đuổi thủ tục pháp lý do quy trình phức tạp và tốn kém.
Tranh chấp về quyền sở hữu và kiểm soát: Trong một số trường hợp, quyền sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình có thể phát sinh tranh cãi giữa nhà sản xuất và người biểu diễn hoặc các bên liên quan khác, đặc biệt khi không có sự thỏa thuận cụ thể từ đầu.
Quyền của sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Căn cứ Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định cụ thể như sau:
1. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quyền độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau:
Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (trừ các trường hợp được loại trừ theo quy định tại mục 3 dưới đây).
Phân phối hoặc nhập khẩu để phân phối bản gốc hoặc bản sao dưới dạng vật lý đến công chúng thông qua hoạt động bán hàng hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác (trừ các trường hợp được quy định tại mục 3).
Cho thuê thương mại bản gốc hoặc bản sao, kể cả sau khi đã được phân phối bởi chính nhà sản xuất hoặc theo sự cho phép của họ.
Phát sóng và truyền đạt đến công chúng, bao gồm việc cung cấp bản ghi âm, ghi hình sao cho công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời điểm họ lựa chọn.
2. Điều kiện sử dụng quyền của nhà sản xuất
Tổ chức, cá nhân muốn khai thác hoặc sử dụng một phần hay toàn bộ các quyền nêu trên phải:
Có sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình.
Thanh toán tiền bản quyền và các quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định cụ thể.
Quyền của sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định tại mục 3 dưới đây và các Điều 25, 25a, 26, 32, 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Các trường hợp không bị ngăn cấm
Chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình không được ngăn cản tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau:
Sao chép tạm thời để phục vụ các quyền hợp pháp khác theo Luật Sở hữu trí tuệ, hoặc trong quy trình công nghệ (như truyền phát tín hiệu trong mạng trung gian) với điều kiện: không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao tự động bị xóa sau đó, không thể phục hồi lại.
Phân phối lại hoặc nhập khẩu để phân phối bản gốc hoặc bản sao mà chủ sở hữu quyền đã thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối lần đầu tiên.
Các trưởng hợp nhà sản xuất bản ghi âm được bảo hộ quyền liên quan
Quy định về bảo hộ bản ghi âm, ghi hình theo khoản 2 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
Theo luật, các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ bao gồm:
Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
Do công dân Việt Nam thực hiện, dù ở trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam;
Do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
Được ghi lại trên bản ghi âm, ghi hình đã được bảo hộ theo Điều 30 của Luật này;
Dù chưa được ghi lại nhưng đã được phát sóng, và thuộc diện bảo hộ theo Điều 31;
Được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ quyền liên quan nếu:
Do nhà sản xuất có quốc tịch Việt Nam thực hiện;
Hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu:
Do tổ chức phát sóng mang quốc tịch Việt Nam cung cấp;
Hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Việc bảo hộ các đối tượng nêu trên phải đảm bảo không xâm phạm quyền tác giả.
Tóm lại, bản ghi âm, ghi hình do nhà sản xuất thực hiện sẽ được bảo hộ quyền liên quan nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Là sản phẩm của nhà sản xuất mang quốc tịch Việt Nam;
Hoặc được hưởng quyền bảo hộ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan theo Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
Đối với người biểu diễn: Quyền liên quan được bảo hộ trong vòng 50 năm, tính từ năm kế tiếp sau năm cuộc biểu diễn được định hình.
Đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:
Nếu bản ghi đã được công bố, thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ năm tiếp theo năm công bố;
Nếu chưa được công bố, thời hạn này được tính từ năm kế tiếp sau năm bản ghi được định hình.
Đối với tổ chức phát sóng: Quyền được bảo hộ trong 50 năm, bắt đầu từ năm sau khi chương trình phát sóng được thực hiện.
Tất cả các thời hạn nêu trên kết thúc vào lúc 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ.
Tóm lại: Đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền liên quan có thời hạn bảo hộ là 50 năm, được tính từ:
Năm kế tiếp sau năm công bố bản ghi âm, ghi hình; hoặc
Năm kế tiếp sau năm bản ghi được định hình, nếu chưa từng công bố.
Thời điểm kết thúc bảo hộ là 24 giờ ngày 31/12 của năm kết thúc thời hạn nêu trên.
Các bước thực hiện quyền kiểm soát việc sao chép của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Để bảo vệ hiệu quả quyền liên quan, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình nên chủ động thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đăng ký quyền liên quan
Mặc dù quyền liên quan được phát sinh tự động khi bản ghi âm, ghi hình được tạo ra, việc đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả là cần thiết để có cơ sở pháp lý rõ ràng trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
Đơn đăng ký quyền liên quan;
Bản sao bản ghi âm, ghi hình;
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của nhà sản xuất.
Bước 2: Ký kết hợp đồng cấp phép sử dụng
Khi cho phép bên thứ ba khai thác bản ghi âm, ghi hình, nhà sản xuất cần thiết lập hợp đồng cấp phép rõ ràng. Hợp đồng nên quy định cụ thể:
Phạm vi sử dụng;
Thời hạn;
Điều kiện sao chép;
Các điều khoản bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất.
Bước 3: Giám sát và xử lý vi phạm
Nhà sản xuất cần thường xuyên theo dõi việc khai thác bản ghi âm, ghi hình trên các nền tảng truyền thông và kỹ thuật số. Khi phát hiện hành vi vi phạm, có thể áp dụng các biện pháp như:
Gửi yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm;
Đề nghị bồi thường thiệt hại;
Khởi kiện để bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút
Quy định về việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố mà không cần xin phép theo Luật Sở hữu trí tuệ
Luật Sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân được sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố mà không cần xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho các chủ thể liên quan, trong hai trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Sử dụng để phát sóng
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố — dù trực tiếp hay gián tiếp — để phát sóng với mục đích thương mại, sẽ:
Không phải xin phép;
Phải trả thù lao, nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng.
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút
Có hai khả năng:
Nếu phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào: Mức chi trả theo thỏa thuận, nếu không đạt được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc giải quyết tại Tòa án;
Nếu phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền: Việc chi trả thực hiện theo quy định của Chính phủ, không cần thỏa thuận riêng.
Trường hợp 2: Sử dụng trong hoạt động kinh doanh, thương mại
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong kinh doanh thương mại cũng không cần xin phép, nhưng phải:
Trả thù lao, nhuận bút theo thỏa thuận với các chủ thể quyền liên quan nêu trên;
Nếu không đạt được thỏa thuận, thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Lưu ý quan trọng:
Việc sử dụng trong hai trường hợp trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
Không gây phương hại đến quyền lợi chính đáng của người biểu diễn, nhà sản xuất và tổ chức phát sóng;
Người biểu diễn có được hưởng thù lao hay không phụ thuộc vào thỏa thuận với nhà sản xuất khi tham gia ghi âm, ghi hình.
Mức xử phát đối với hành vi phạm quyền ban ghi âm, ghi hình
Nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và chủ sở hữu bản ghi âm, ghi hình, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định rõ các hành vi vi phạm và mức xử phạt tương ứng như sau:
Hành vi vi phạm
Mức xử phạt tiền
1. Sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền
Từ 15 triệu đến 35 triệu đồng
2. Phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình ra công chúng mà không được phép
Từ 10 triệu đến 30 triệu đồng
3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong mục đích thương mại tại nhà hàng, cơ sở lưu trú, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng
Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng
4. Phát sóng bản ghi âm, ghi hình đã công bố với mục đích thương mại mà không trả tiền sử dụng
Từ 10 triệu đến 15 triệu đồng
5. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong ngành hàng không, giao thông công cộng, hoặc các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không thanh toán phí sử dụng
Từ 10 triệu đến 15 triệu đồng
6. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong mục đích thương mại tại dịch vụ karaoke, bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền
Từ 15 triệu đến 25 triệu đồng
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ bản sao vi phạm khỏi môi trường điện tử, mạng và kỹ thuật số;
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm (nếu có).
Lưu ý khi bảo vệ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Để bảo vệ hiệu quả quyền liên quan, nhà sản xuất cần chủ động và thận trọng trong việc thực thi quyền kiểm soát đối với bản ghi âm, ghi hình của mình. Dưới đây là những điểm cần lưu ý:
Đăng ký quyền liên quan: Mặc dù quyền liên quan được xác lập tự động, việc đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả sẽ tạo ra căn cứ pháp lý vững chắc, giúp nhà sản xuất dễ dàng chứng minh quyền sở hữu trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc bị xâm phạm.
Thiết lập hợp đồng cấp phép minh bạch: Khi cho phép bên thứ ba sử dụng bản ghi âm, ghi hình, cần có hợp đồng quy định rõ ràng về phạm vi sử dụng, thời hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều này giúp ngăn ngừa hiểu lầm và tránh những tranh chấp phát sinh trong quá trình khai thác thương mại.
Giám sát việc sử dụng trên môi trường số: Trong bối cảnh công nghệ số phát triển mạnh mẽ, việc theo dõi hoạt động phát sóng, sao chép, chia sẻ bản ghi trên các nền tảng trực tuyến là rất cần thiết. Nhà sản xuất nên triển khai các biện pháp kỹ thuật và phối hợp với đơn vị quản lý nền tảng để phát hiện và xử lý hành vi vi phạm kịp thời.
Áp dụng biện pháp pháp lý khi cần thiết: Khi quyền lợi bị xâm phạm, nhà sản xuất có thể gửi yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, đề nghị bồi thường thiệt hại, hoặc khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Sản xuất bản ghi là một quy trình quan trọng giúp hoàn thiện tác phẩm âm nhạc dưới dạng có thể lưu trữ, phân phối và thương mại hóa. Để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao và được bảo hộ đầy đủ quyền liên quan, cá nhân và doanh nghiệp cần nắm vững quy trình pháp lý và kỹ thuật sản xuất. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội dung số và bản quyền, BHMEDIA cung cấp dịch vụ sản xuất bản ghi chuyên nghiệp, hỗ trợ trọn gói từ khâu kỹ thuật, pháp lý đến phát hành – giúp nghệ sĩ và đơn vị sở hữu bản ghi phát triển bền vững và đúng luật.